Đào tạo sau đại học là loại hình đào tạo dành cho sinh viên tốt nghiệp đại học nhằm tiếp thu kiến thức sau đại học, nâng cao kỹ năng thực hành, xây dựng đội ngũ các nhà khoa học có năng lực. Sự phát triển kinh tế – xã hội, khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Giáo dục sau đại học giúp nghiên cứu sinh bổ sung và nâng cao kiến thức đã học tại trường đại học. Để tìm hiểu chi tiết về học thạc sĩ bao nhiêu năm? Hãy cùng naacpdallas.org tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé!
Contents
I. Thạc sĩ là gì?
Sau khi hoàn thành Chương trình Cử nhân, sinh viên sẽ tiếp tục học cho đến chương trình thạc sĩ với việc học tập chuyên sâu, chuyên môn hóa, tự hướng dẫn và đào tạo thêm thông qua giáo dục và nghiên cứu.

Bằng thạc sĩ chỉ dành cho những người có trình độ học vấn rộng, trình độ chuyên môn vững vàng, sau khi nghiên cứu nâng cao và tích lũy kinh nghiệm làm việc trước đó, họ có thêm kiến thức liên ngành và khả năng làm công việc chuyên môn.
II. Điều kiện học thạc sĩ
Thạc sĩ là một trong những chương trình đào tạo quan trọng trong giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của cán bộ phục vụ đất nước. Theo quy định tại Điều 5 Nội quy đăng ký đào tạo thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư 23, người đăng ký học thạc sĩ phải:
- Tốt nghiệp hoặc có đủ điều kiện xác nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) trong Lĩnh vực có liên quan. Đối với các chương trình thiên về nghiên cứu mà điểm tốt nghiệp cần đạt loại khá trở lên hoặc có các công bố khoa học liên quan đến ngành học, ngành học.
- Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên theo Khung trình độ ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam.
- Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo nội quy của chương trình đào tạo.
Vì vậy, để có được bằng thạc sĩ, bạn phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Cụ thể, điều kiện đối với chương trình thạc sĩ như sau:
- Đáp ứng các yêu cầu về bằng cấp của bạn. Ứng viên phải tốt nghiệp đại học với chuyên ngành phù hợp hoặc chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực mà họ đang ứng tuyển.
- Đây là điều kiện bắt buộc ngoại trừ ngành. Về Trình độ Ngoại ngữ Luôn đảm bảo các quy định về ngoại ngữ tại thời điểm nhập học, dù là chương trình đào tạo sau đại học của bất kỳ trường nào.
- Vì vậy, nếu muốn học để lấy bằng thạc sĩ, thí sinh phải cân nhắc khả năng ngoại ngữ của mình, học và chuẩn bị hồ sơ cho từng chuyên ngành, chuyên ngành. Ngoài ra, cơ sở đào tạo còn xác định tổ hợp môn thi thứ hai.
- Nó trở thành môn học cơ sở, môn học cơ sở của ngành, chuyên môn nghiệp vụ mà cơ sở đào tạo tự cần kèm theo hồ sơ đăng ký mà cơ sở đào tạo gửi đến cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc cấp phép đào tạo.
- Ngoài ra, điều kiện thứ ba để được cấp bằng thạc sĩ là phải đáp ứng các yêu cầu khác của Bộ Giáo dục.

III. Học thạc sĩ bao nhiêu năm
1. Về thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo ở trình độ thạc sĩ là từ lớp 1 đến lớp 2. Cụ thể:
- Có ít nhất một năm nghiên cứu (tương đương ít nhất 30 tín chỉ) đối với chuyên ngành, chuyên ngành có thời gian đào tạo trình độ đại học từ 5 năm trở lên và có kiến thức tích lũy tối thiểu 150 tín chỉ.
- Từ một năm rưỡi đến hai năm nghiên cứu về chuyên ngành, chuyên ngành nắm rõ mà thời gian đào tạo ở trình độ đại học dưới 5 năm (tương đương tối thiểu 45-60 tín chỉ). Dưới 120 đến 150 tín chỉ.
- Căn cứ vào điều kiện đầu vào và quy định của chương trình đào tạo, người đứng đầu cơ sở đào tạo quy định việc gia hạn thời gian đào tạo, thời gian đào tạo phù hợp với từng lĩnh vực, chuyên ngành đào tạo. Thời gian đào tạo không được quá hai năm so với thời gian đào tạo tiêu chuẩn đã nêu ở trên (Điều 3).
2. Về tổ chức đào tạo
Khi bắt đầu khóa học, Ban Quản lý đào tạo sau đại học phải thông báo cho học viên biết toàn bộ chương trình đào tạo và tổng quan chi tiết về các học phần trong chương trình.
Thời gian để tổ chức và bảo vệ kế hoạch nghiên cứu của bạn; Nội quy của cơ sở đào tạo liên quan đến khóa học. Người đứng đầu cơ sở đào tạo theo quy định chung của Nội quy đào tạo quy định việc tổ chức đào tạo trình độ thạc sĩ của cơ sở đào tạo (Điều 24).
3. Thời gian làm luận văn tốt nghiệp
Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định giao đề tài cho sinh viên và cử người hướng dẫn ít nhất sáu tháng trước khi tổ chức bảo vệ luận văn (Điều 26). Vì vậy, việc tổ chức các khóa đào tạo riêng cho từng khóa học hoặc kết hợp các học phần với các khóa học khác là thẩm quyền của cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo.
Nếu việc tổ chức nghiên cứu chung không ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn; Nội quy đào tạo. Trong trường hợp không đảm bảo thời gian học, thời gian nộp khóa luận tốt nghiệp, hoặc không được quyền gia hạn thời gian học theo quy định nêu trên và các quy định khác.
Theo nội quy cụ thể của cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo chưa thực hiện đúng nội quy đào tạo là ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn.

IV. Một số lưu ý khi học thạc sĩ
Ngoài quy định trên, theo quy định tại Thông tư 23/2021 / TT-BGDĐT, nếu thí sinh là người nước ngoài thì người nước ngoài phải có trình độ tiếng Việt bậc 4 trở lên theo Khung trình độ tiếng Việt dành cho người nước ngoài hoặc đã tốt nghiệp của trường đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) giảng dạy bằng tiếng Việt.
Ngoài ra, có thể phải đạt yêu cầu về ngoại ngữ thứ hai theo quy định của cơ sở đào tạo (nếu có). Đối với chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài, ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung theo Điều 5, Điều 5 khi dạy và học bằng ngoại ngữ, thí sinh phải có một trong các giấy tờ sau:
Các văn bằng, chứng chỉ sau: Bằng cử nhân hoặc cao hơn bằng ngôn ngữ được sử dụng trong giáo dục. Hoặc hơn một bằng tốt nghiệp đại học mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ mà nó được tiến hành. Theo Khung trình độ ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam, một trong các văn bằng, chứng chỉ ngoại ngữ dùng trong giáo dục đạt trình độ tương đương bậc 4 trở lên.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề học thạc sĩ bao nhiêu năm đến bạn đọc. Theo dõi chuyên mục kiến thức khác để cập nhật nhiều tin tức hơn bạn nhé!